Quyền sử dụng đất là gì?
27
11Tại Việt Nam, đất đai là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại điện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất mà trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất để sử dụng theo ý chí của Nhà nước thông qua chính sách pháp luật đất đai. Vì vậy, ở Việt Nam không có chế độ sở hữu đất đai mà chỉ có sở hữu quyền sử dụng đất.
1. Quyền sử dụng đất
Căn cứ quy định tại Điều 53 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, cụ thể “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.
Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai đều cụ thể hóa quy định của Hiến pháp quy định đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
Luật Đất đai năm 2013 quy định: Đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân và do Nhà nước làm chủ sở hữu. Nhà nước theo đó trao quyền sử dụng đất cho người dân thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất. Pháp luật cũng công nhận quyền sử dụng đất đối với những người sử dụng đất ổn định và quy định về quyền cũng như nghĩa vụ chung của người sử dụng đất.
Dưới góc độ quyền của các chủ thể sử dụng đất, từ điển luật học định nghĩa: “Quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho… ”
2. Các quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất có các quyền sau đây:
– Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
– Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình.
– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
– Người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Phân loại quyền sử dụng đất
Hiện nay, ở Việt Nam quyền sử dụng đất được phân loại theo các tiêu chí như sau:
- Căn cứ vào chủ thể của quyền sử dụng đất có thể phân loại quyền sử dụng đất thành các loại sau:
– Quyền sử dụng đất của cá nhân;
– Quyền sử dụng đất của hộ gia đình;
– Quyền sử dụng đất của tổ chức.
Quyền sử dụng đất lúc này căn cứ theo ý muốn chủ quan của chủ thể và việc sử dụng đất vào mục đích nào là tùy chủ thể quyết định. Những quyết định này cần phải nằm trong giới hạn được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng của quyền sử dụng đất có thể phân loại quyền sử dụng đất thành các loại sau:
– Quyền sử dụng đất nông nghiệp;
– Quyền sử dụng đất phi nông nghiệp;
– Quyền sử dụng đất chưa sử dụng.
Mỗi loại quyền sử dụng đất này đều được quy định mục đích sử dụng. Các chủ thể sử dụng đất đều phải sử dụng đất theo đúng mục đích đã được quy định. Nếu có sự thay đổi mục đích sử dụng thì phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Căn cứ vào thời gian sử dụng đất có thể phân loại quyền sử dụng đất thành 02 loại:
– Quyền sử dụng đất tạm thời;
– Quyền sử dụng đất lâu dài.
Thời gian sử dụng đất có thể là tạm thời hoặc lâu dài tuỳ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Từ đó, quyền sử dụng đất của chủ thể cũng được quyết định là tạm thời hoặc lâu dài.
- Căn cứ nguồn gốc phát sinh quyền sử dụng đất có thể phân loại quyền sử dụng đất thành các loại sau:
– Quyền sử dụng đất được nhà nước giao đất;
– Quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê một lần;
– Quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê hàng năm.
Nghĩa là cần căn cứ nguồn gốc phát sinh theo nghị quyết của cấp có thẩm quyền khi giao đất, cho thuê đất mà xác định mục đích sử dụng và để biết là quyền sử dụng ban đầu của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trực tiếp trong quyết định hay quyền sử dụng đất thứ hai của người cho thuê lại, thừa kế.
4. Chủ thể có quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất căn cứ theo Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm:
– Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
– Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
– Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
– Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Quý khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ trực tiếp qua:
Điện thoại: 02473057555/0983966575
Email: luatsu@luatvietnew.com.vn
Web: luatvietnew.com.vn
Công ty Luật TNHH Vietnew:
Tầng 3, 156 phố Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
